Giá Trị
Sản phẩm chính hãng, chất lượng .
All Categories
Thành phần
Ghi tên thuốc (dược chất) và các tá dược. Cần biết tên dược
chất, vì đây chính là tên thuốc dùng cho việc điều trị. Đã có nhiều trường hợp
bà mẹ cho con uống nhiều thuốc tưởng là khác nhau nhưng chỉ chứa một dược chất
hạ sốt là paracetamol, dẫn đến trẻ bị ngộ độc thuốc.
Quy cách đóng gói
Cách ghi cụ thể về số lượng, khối lượng tịnh, thể tích thực
của thuốc:
• Thuốc dạng viên: ghi số lượng viên. Riêng thuốc viên hoàn
cứng: ghi khối lượng tịnh. Đơn vị gam (viết tắt là g), miligam (viết tắt là
mg).
• Thuốc dạng bột, cốm, mỡ: ghi khối lượng tịnh. Đơn vị gam
(g), miligam (mg).
• Thuốc dạng lỏng: ghi thể tích thực. Đơn vị mililít (ml),
hoặc lít (là l).
Chỉ định
Là phần ghi những trường hợp dùng thuốc. Có thể ghi trường hợp
bệnh điều trị cơn (như cao huyết áp) hoặc ghi trị tác nhân bệnh (trị giun đũa,
giun kim, giun móc) hoặc dùng để dự phòng (dự phòng cơn đau thắt ngực). Cần đọc
phần này để xem thuốc sẽ dùng có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không.
Cách dùng - liều dùng
Ghi cách dùng thuốc thế nào, như: ngậm dưới lưỡi, bôi ngoài
da, uống hoặc tiêm bắp, tĩnh mạch, tiêm dưới da, hay tra (như thuốc nhỏ mắt)…
Còn liều được ghi: liều dùng cho một lần, liều trong 24 giờ, liều cho một đợt
điều trị.
Chống chỉ định
Là phần ghi những trường hợp không được dùng thuốc. Thường
ghi một số đối tượng như: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi,
người bị suy gan, suy thận, người bị mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong
thành phần của thuốc… hoặc trường hợp nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày tiến
triển… Chống chỉ định phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý
do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Lưu ý thận trọng
Là phần ghi những lưu ý thêm, thí dụ có thuốc ghi trong thời
gian dùng phải theo dõi chức năng gan, hoặc thuốc không được tiêm bắp mà phải
tiêm tĩnh mạch chậm… Phần “lưu ý - thận trọng” có thể được xem là “chống chỉ định
tương đối”. Có nghĩa là vì thận trọng có những trường hợp không được dùng thuốc
nhưng không cấm hoàn toàn.
Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý)
Là phần ghi những tác dụng không phải dùng trong điều trị, xảy
ra ngoài ý muốn. Ví dụ, một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch uống vào là
gây ho khan, hoặc có thuốc làm cho phân có màu đen, làm nước tiểu có màu vàng,
màu xanh, đỏ… Một số tác dụng phụ của thuốc thường hay gặp: đau bụng vùng thượng
vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt… thường các tác dụng phụ này
sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Là phần ghi thuốc nếu dùng cùng lúc với một số thuốc khác sẽ
bị các phản ứng bất lợi. Ví dụ, thuốc aspirin nếu dùng chung với các thuốc giảm đau, chống viêm giống như nó (được gọi là các thuốc chống viêm không steroid),
sẽ đưa đến tương tác thuốc làm tổn hại niêm mạc dạ dày hơn, hay aspirin nếu
dùng chung với thuốc chống đông như coumadin sẽ gây xuất huyết.
Hạn dùng
Hạn dùng được định nghĩa là “khoảng thời gian sử dụng được ấn
định cho một lô thuốc (thuốc được sản xuất theo lô) mà sau thời hạn này thuốc
đó không còn giá trị sử dụng”. Như vậy, nếu đọc trên nhãn thuốc hoặc bao bì: HD
(hoặc Exp.Date): 30/8/2009, có nghĩa là trong suốt thời gian từ lúc thuốc xuất
xưởng đến hết ngày 30/8/2009 thuốc có giá trị sử dụng, đến ngày 1/9/2009 thuốc
quá hạn sử dụng. Nếu thuốc quá hạn dùng, phải bỏ đi, không được dùng.
Nguồn: SKĐS
Sản phẩm chính hãng, chất lượng .
Giao hàng tận nơi, nhanh chóng, tiện lợi .
Thanh toán khi nhận hàng, uy tín, chất lượng .
Chuyên gia hỗ trợ tư vấn tận tình
Nhân viên hỗ trợ liên tục, nhanh chóng.